Vốn cổ phần là gì?
Content
Việc tìm kiếm định nghĩa cho từ “vốn cổ phần” là dễ hiểu trong thế giới ngày nay, đặc biệt là khi từ 'vốn cổ phần' có thể có rất nhiều ý nghĩa khác nhau khi áp dụng cho các tình huống khác nhau. Tuy nhiên, nói tóm lại, vốn cổ phần có nghĩa là sự sở hữu, về cơ bản đề cập đến số lượng các thực thể bạn thực sự sở hữu, loại bỏ đi bất kỳ khoản phí chưa thanh toán nào đã đến hạn hoặc bất kỳ khoản tiền nào đã được vay để mua nó. Phương trình kế toán sau đây đại diện cho vốn cổ phần: Tài sản - Nợ = Vốn cổ phần.
Bạn đã nghe nói về vốn cổ phần ở đâu?
Nếu bạn đã từng đầu tư, bạn có thể sẽ bắt gặp thuật ngữ 'vốn cổ phần'. Trong bối cảnh này, 'vốn cổ phần' đề cập đến cổ phiếu và cổ phần - một trong những loại tài sản chính của một danh mục đầu tư.
Vốn cổ phần cũng thường xuyên được dùng để nêu rõ một người sở hữu bao nhiêu tài sản, với vốn cổ phần nhà đề cập cụ thể đến giá trị thị trường của căn nhà đó trừ đi số tiền thế chấp. Nếu chủ nhà có các khoản thanh toán thế chấp chưa thanh toán, thì họ không sở hữu hoàn toàn căn nhà đó nhưng sẽ có toàn bộ vốn cổ phần sau khi khoản thế chấp đã được thanh toán hết.
Tương tự, với một khoản đầu tư xe hơi - nếu chủ sở hữu xe hơi không có các khoản thanh toán nợ cần trả, chiếc xe sẽ được coi hoàn toàn là vốn cổ phần của chủ sở hữu và chủ sở hữu sẽ có thể bán chiếc xe khi nào thuận tiện cho họ và bỏ túi tiền mặt.
Những điều bạn cần biết về vốn cổ phần...
Như đã đề cập ở trên, vốn cổ phần có thể đề cập đến nhiều viễn cảnh tài chính khác nhau bao gồm bất động sản, cổ phiếu và cổ phần. Trong chiến lược đầu tư, vốn cổ phần là một trong những loại tài sản chính cùng với trái phiếu và các khoản tương đương tiền/tiền. Nếu một công ty phá sản, bất kỳ số tiền còn lại nào sau khi công ty đã thanh toán cho các chủ nợ của mình thường được gọi là vốn cổ phần, vốn rủi ro hoặc vốn trách nhiệm.
Khi tính toán vốn cổ phần, điều quan trọng là phải xác định giá trị của hàng hóa, đất đai, hàng tồn kho hoặc thu nhập cũng như bất kỳ khoản nợ nào bao gồm các khoản nợ và chi phí chung. Việc tính toán vốn cổ phần sau đó thành việc liệu có lấy đi bất kỳ khoản nợ nào từ tổng giá trị không. Để làm ví dụ, một chủ nhà tên Bob có một bất động sản ước tính trị giá £100,000 và khoản thế chấp nhà chưa thanh toán là £40,000. Tuy nhiên, khi Bob mua bất động sản này, nó đã được định giá và bán với giá £80,000. Trong trường hợp này, khoản vốn cổ phần mà Bob nắm giữ là £60,000 (£100,000 giá trị thị trường hiện tại trừ đi £40,000 nghĩa vụ nợ) hoặc 60% (£60,000/£100,000). Những con số này sẽ thay đổi một ít trong bối cảnh giả định rằng Bob sẽ đi vay một khoản vốn cổ phần (điều này sẽ được giải thích thêm ở dưới).
Việc tính toán vốn cổ phần cho một bất động sản cũng có thể được thể hiện thông qua công thức tỷ lệ cho vay trên giá trị (hoặc LTV), lấy số dư khoản vay còn lại và chia nó với giá trị thị trường hiện tại rồi trình bày dưới dạng phần trăm. Tỷ lệ LTV càng cao, thì khả năng người cho vay sẽ cho phép một khoản vay khác. Điều quan trọng phải phát biểu tại thời điểm này là vốn cổ phần nhà có thể biến động tùy thuộc vào giá trị thị trường - ví dụ, khi cuộc khủng hoảng tài chính 2007/2008 xảy ra, giá nhà giảm mạnh khiến vốn cổ phần nhà trị giá hàng triệu bảng Anh bị xóa sổ hoàn toàn.
Ở Vương quốc Anh, khoản vay vốn cổ phần là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả khoản vay bổ sung ngoài số tiền mà chủ nhà đã vay từ nhà cung cấp thế chấp chính. Khoản vay này thường được chính phủ sử dụng để giúp đỡ những người mua, những người sẽ gặp khó khăn trong việc mua một bất động sản chỉ với một khoản thế chấp thông thường, và cũng bởi các nhà xây dựng để khuyến khích việc bán nhà. Ở những nơi khác trên thế giới, một khoản vay vốn cổ phần có thể được thực hiện trên một ngôi nhà mà không cần thế chấp, trong đó người vay sau đó nhận được khoản vay bằng tiền mặt. Ví dụ: nếu một cá nhân có toàn quyền sở hữu bất động sản trị giá £100,000 vay một khoản vốn cổ phần với 50% tỷ lệ cho vay trên giá trị, thì cá nhân đó sẽ nhận được £50,000 để đổi lấy thế chấp bất động sản đó.
Là một nhà đầu tư, một điểm quan trọng cần lưu ý là tác động mà giao dịch ký quỹ có thể có đối với vốn cổ phần của bạn. Nếu bạn giao dịch ký quỹ, thì vốn cổ phần của bạn là giá trị của chứng khoán trong tài khoản ký quỹ của bạn trừ đi những gì đã được vay từ công ty môi giới. Hướng dẫn giao dịch ký quỹ của chúng tôi sẽ giải thích điều này chi tiết hơn, vì vậy hãy xem qua để biết liệu điều này có áp dụng cho bạn hay không.
Khi một cá nhân có vốn cổ phần trong một công ty, việc công ty hoạt động tốt sẽ có lợi cho họ, để giá trị vốn cổ phần của họ tăng lên (với giá trị vốn cổ phần quyết định giá cổ phiếu của công ty). Nếu một doanh nghiệp muốn huy động vốn, họ có thể quyết định bán cổ phiếu trong một quá trình gọi là tài trợ vốn cổ phần. Trong tài trợ vốn cổ phần, việc bán quyền sở hữu để huy động vốn là dành cho mục đích kinh doanh, với quy mô và phạm vi khác nhau rất nhiều. Việc tài trợ vốn cổ phần là một thuật ngữ thường được dành cho các công ty công cộng được niêm yết trên sàn giao dịch, nhưng các công ty tư nhân cũng sử dụng quy trình này thường xuyên.
Trong tài trợ vốn cổ phần, cổ phiếu phổ thông (một chứng khoán đại diện cho quyền sở hữu trong một công ty) thường được bán, nhưng một số tình huống cũng bao gồm việc bán vốn cổ phần khác - ví dụ như cổ phiếu ưu đãi. Để đổi lấy tiền mặt do kết quả của việc bán cổ phiếu công ty, các cổ đông sau đó nhận được một phần quyền sở hữu của công ty. Tài trợ vốn cổ phần giai đoạn đầu thường đòi hỏi một nhà đầu tư bên ngoài như nhà đầu tư mạo hiểm hoặc nhà đầu tư “thiên thần”. Bất kỳ khoản tiền nào được huy động bởi một doanh nghiệp từ vốn cổ phần sẽ được gọi là vốn góp.
Mặc dù vốn cổ phần thường đề cập đến các tài sản hữu hình, nhưng nó cũng có thể đề cập đến những vật thể vô hình như danh tiếng và bản sắc thương hiệu của công ty. Vốn cổ phần trong ví dụ này thường được gọi là vốn thương hiệu - ví dụ: một siêu thị có thể dự trữ cả hai hộp đậu Heinz có giá 80p và nhãn hiệu đậu của riêng họ có giá 40p. Trong ví dụ này, Heinz sẽ có vốn thương hiệu là 40p. Dù không thường thấy, nhưng vốn thương hiệu cũng có thể là tiêu cực - một ví dụ về điều này là một khách hàng chọn một sản phẩm cửa hàng chung chung thay vì một thương hiệu tên tuổi lớn do dư luận xấu xung quanh thương hiệu lớn. Một ví dụ cụ thể về điều này sẽ là một khách hàng cố tình hắt hủi một nhãn quần áo được biết là sử dụng lông thú thật trong thiết kế của họ, thay vào đó họ thích mua từ một thương hiệu khác mà họ biết là đang sử dụng các kỹ thuật sản xuất có đạo đức.
Như đã đề cập ngắn gọn ở trên, vốn cổ phần là một trong những thành phần chính của bảng cân đối kế toán với vốn cổ phần trong bảng được ghi cùng với các tài sản và nợ phải trả của công ty. Vốn cổ phần tại bảng cân đối kế toán có thể đề cập đến cổ phiếu phổ thông; thu nhập giữ lại; vốn vượt quá mệnh giá và tích lũy thu nhập toàn diện khác (lỗ). Ngoài ra, vốn cổ phần tại bảng cân đối kế toán cũng nghĩa là cổ phiếu (bao gồm cả cổ phiếu được ủy quyền, được phát hành, được thanh toán đầy đủ và thanh toán một phần); đối chiếu cổ phiếu đang lưu hành; cổ phiếu quỹ; mô tả về quyền, ưu đãi và hạn chế cổ phần; các cổ phiếu dự trữ để phát hành dưới dạng quyền chọn và hợp đồng; và mô tả bản chất và mục đích vốn cổ phần của chủ sở hữu. Các cổ phiếu trong một công ty tư nhân được gọi là vốn cổ phần tư nhân với bảng cân đối kế toán của công ty liệt kê khoản đầu tư này là vốn cổ phần của chủ cổ phiếu, hoặc vốn cổ phần của cổ đông.
Vốn cổ phần của chủ cổ phiếu và vốn cổ phần của cổ đông đi đôi với nhau, đại diện cho cổ phần vốn cổ phần được nắm giữ trên sổ sách của các nhà đầu tư và cổ đông của công ty. Vốn cổ phần của cổ đông được tính bằng cách trừ đi tổng nợ phải trả của công ty khỏi tổng tài sản của công ty, với kết quả được liệt kê trên bảng cân đối kế toán của công ty. Vốn cổ phần của chủ cổ phần thì bắt nguồn từ số tiền ban đầu đầu tư vào công ty hoặc các khoản thu nhập giữ lại mà công ty đã xây dựng theo thời gian, với con số ngày càng lớn hơn khi công ty tái đầu tư nhiều thu nhập của chính mình hơn.
Mặt khác, cổ phiếu quỹ tượng trưng cho cổ phiếu mà công ty đã mua lại từ các cổ đông của mình. Những cổ phiếu này có thể được phát hành lại cho cổ đông trong trường hợp công ty cần huy động vốn. Vốn cổ phần của chủ cổ phần là một trong những chỉ số tài chính phổ biến nhất được dùng để xác định tình trạng tài chính của công ty, với nhiều người coi vốn cổ phần của chủ cổ phần là đại diện cho tài sản ròng hoặc giá trị ròng của công ty.
Tìm hiểu thêm về vốn cổ phần...
Bảng chú giải thuật ngữ trực tuyến của chúng tôi có rất nhiều định nghĩa liên quan đến vốn cổ phần bao gồm bảng cân đối kế toán, cổ đông và rủi ro vốn cổ phần. Các chủ nhà muốn tìm ra số vốn cổ phần cho nhà của họ cũng có thể sẽ thấy máy tính cho vốn cổ phần trên Money.co.uk hữu ích.